Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là gì? Các công bố khoa học về Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD exacerbation) là giai đoạn bùng phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). COPD là một bệnh phổi mạn tính tiến tri...

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD exacerbation) là giai đoạn bùng phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). COPD là một bệnh phổi mạn tính tiến triển dần, gây tổn thương cho các đường thở và gây ra triệu chứng như khó thở, ho, và sự suy giảm lưu lượng không khí vào ra phổi.

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường xảy ra khi có sự gia tăng đột ngột của triệu chứng COPD như khó thở nặng hơn, ho kém điều khiển, sự sụt giảm của khí tức và thậm chí có thể dẫn đến việc ngừng hô hấp. Các nguyên nhân gây ra đợt cấp bao gồm: nhiễm trùng đường hô hấp trên, vi khuẩn hoặc virus, tác động của ô nhiễm, hút thuốc lá, và chuyển đổi thời tiết.

Việc quản lý đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm việc điều trị nhiễm trùng, đảm bảo điều kiện thở tốt (sử dụng máy tạo oxy nếu cần thiết), sử dụng thuốc giãn phế quản để giúp mở rộng đường thở, sử dụng thuốc kháng viêm hoặc thuốc ho để giảm triệu chứng ho, và quản lý mức độ căng thẳng và mệt mỏi.
Trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh nhân có thể gặp những triệu chứng nghiêm trọng hơn và có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống. Những triệu chứng thường gặp trong đợt cấp bao gồm:

1. Khó thở: Bệnh nhân có thể cảm thấy khó thở nặng hơn so với thời kỳ ổn định của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Họ có thể cảm thấy khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi hoặc khi thực hiện hoạt động nhẹ.

2. Ho: Ho là một triệu chứng phổ biến trong COPD và có thể trở nên tăng hơn trong đợt cấp. Ho có thể đi kèm với đờm, đặc biệt là trong trường hợp nhiễm trùng hô hấp.

3. Đau ngực: Bệnh nhân có thể có cảm giác đau, ép ngực trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đau ngực thường xuất phát từ sự căng thẳng và việc mất oxy trong máu do khí tức giảm.

4. Sụt giảm khí tức: Máu thiếu oxi là một vấn đề phổ biến trong đợt cấp COPD. Bệnh nhân thường có dấu hiệu mệt mỏi, khó tập trung, lúc không còn thông nổi khí qua các bộ phận.

5. Tăng tần suất và nặng tình trạng mắc bệnh: Trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có thể thấy rõ sự gia tăng trong tần suất và nặng hơn của các triệu chứng như khó thở, ho và mức độ mắc bệnh.

Trong việc quản lý đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bác sĩ có thể đưa ra các biện pháp điều trị như sau:

1. Sử dụng thuốc giãn phế quản: Thuốc giãn phế quản như bronchodilators có thể được sử dụng để mở rộng đường thở và cải thiện khả năng hô hấp.

2. Sử dụng thuốc kháng viêm: Thuốc kháng viêm như corticosteroids có thể giúp giảm viêm và sưng phế quản, từ đó cải thiện triệu chứng của bệnh.

3. Điều trị nhiễm trùng đường hô hấp: Nếu đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính do nhiễm trùng, bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh để điều trị nhiễm trùng và giảm triệu chứng viêm nhiễm.

4. Hỗ trợ hô hấp: Bệnh nhân có thể được hỗ trợ bằng cách sử dụng oxy hoá hoc, máy tạo oxy, máy hút đờm và máy thở máy (ventilator) nếu cần thiết.

5. Điều chỉnh hoạt động hàng ngày: Bệnh nhân có thể cần điều chỉnh hoạt động hàng ngày để giảm căng thẳng và hạn chế tác động tiêu cực đến phổi.

Việc giảm nguy cơ tái phát đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm ngừng hút thuốc lá và tránh tiếp xúc với các tác nhân gây kích thích phế quản như hóa chất, ô nhiễm không khí và khói. Bệnh nhân cũng nên tuân thủ điều trị bằng thuốc và tham gia các chương trình giảm căng thẳng, rèn luyện thể lực và thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính":

3. Nồng độ Procalcitonin và C-Reactive Protein huyết tương ở đợt cấp bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ PCT, CRP huyết tương trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (AECOPD) ở 200 bệnh nhân mới nhập viện: 123 bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn (nhóm bệnh), 77 bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không có nhiễm khuẩn (nhóm chứng) tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 7/2021 đến tháng 6/2022. Kết quả: căn nguyên vi sinh ở nhóm AECOPD nhiễm khuẩn nhiều nhất là vi khuẩn A. baumannii (27,66%), K. pneumonia (13,83%), P. aeruginosa (12,76%). Nhóm bệnh có nồng độ PCT, CRP huyết tương cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 7,30 ± 23,54 ng/ml; 76,70 ± 57,06 mg/l so với 0,07 ± 0,12 ng/ml; 10,05 ± 10,85 mg/l với p < 0,01; p < 0,001. Nồng độ CRP và PCT huyết tương tương quan thuận với SLBC với hệ số r = 0,502; 0,396 với p < 0,001.
#PCT #CRP #đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn
ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN GÂY ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 43 - Trang 81-88 - 2021
  Đặt vấn đề: Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính dễ dẫn đến nhập viện và tử vong, nguyên nhân do nhiễm trùng 70-80%. Việc đánh giá vi sinh giúp lựa chọn đúng kháng sinh trong điều tri bệnh là rất quan trọng và có ý nghĩa lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm tác nhân vi khuẩn gây đợt cấp trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020. 2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến nhiễm một số chủng vi khuẩn gây bệnh phổ biến. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân mắc đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện điều trị tại khoa Nội hô hấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS. Kết quả: Vi khuẩn gram âm 79,71%. Vi khuẩn thường gặp là Klebsiella ssp. (27,54%) kháng cao với cephalosporin; chủng Pseudomonas ssp. (20,29%) kháng cao với gentamycin và nhóm carbapenem; Acinetobacter baumannii (17,39%) kháng với ciprofloxacin và nhóm cephalosporin. Vi khuẩn gram dương có Streptococcus pneumonia (11,59%) kháng cao với nhóm betalactam.Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ nhiễm khuẩn là bệnh nhân không hút thuốc sẽ giảm nguy cơ nhiễm chủng Klebsiella spp. (OR =0,02, p = 0,016 ). Nguy cơ nhiễm chủng Pseudomonas spp. giảm khi không mắc kèm bệnh tăng huyết áp (OR = 0,067, p = 0,040), đái tháo đường týp 2 (OR = 0,11, p = 0,011), bệnh lao phổi cũ (OR = 0,11, p = 0,003). Kết luận: Nhiễm khuẩn trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, vi khuẩn gram âm chiếm đa số. Vi khuẩn thường gặp là Klebsiella ssp., Pseudomonas ssp.,  Streptococcus ssp., Acinetobacter baumannii. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ nhiễm khuẩn như  hút thuốc, mắc kèm bệnh lao phổi cũ, tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2.
#Đợt cấp COPD #bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #vi khuẩn
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau đợt cấp tại Trung tâm hô hấp Bệnh viện Bạch Mai năm 2018
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 2 - Trang 101-106 - 2020
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau đợt cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 122 người bệnh có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được điều trị tại Trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2018, trong đó có 114 nam và 8 nữ. Kết quả: Tuổi trung bình của người bệnh tham gia nghiên cứu là 68,8 ± 9,23; Tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 14/1; tỷ lệ người bệnh GOLD D chiếm 86%, còn lại là GOLD C. Sau đợt cấp, hai triệu chứng hay gặp nhất là khạc đờm chiếm và ho lần lượt là 73% và 80,3%. Về thực thể có 50% người bệnh có lồng ngực hình thùng, 31,2% người bệnh có rales ẩm, rales nổ; 76,25% có tăng áp lực động mạch phổi và 50,8% người bệnh có hình ảnh ‘P phế’ trên điện tâm đồ. Kết luận: Sau đợt cấp, người bệnh COPD vẫn tồn tại đáng kể các triệu chứng về hô hấp. Do đó cần có kế hoạch quản lý tại nhà, khám định kỳ người bệnh COPD để ngăn ngừa đợt cấp và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
#Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #đợt cấp
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân COPD đợt cấp, mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 90 bệnh nhân COPD đợt cấp điều trị tại Khoa Nội Hô hấp - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020, được khám lâm sàng, đánh giá BMI, xét nghiệm nồng độ albumin trong huyết thanh. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 75,04 tuổi, cân nặng trung bình là 54,61kg, BMI dưới 18,5kg/m2 chiếm 31,48%, từ 18,5 - 22,9kg/m2 chiếm 48,15%, từ 23 đến 24,9kg/m2 chiếm 12,96%, trên 25kg/m2 chiếm 7,41%. Nồng đồ albumin trung bình: 32,4g/l. Bệnh nhân có dinh dưỡng kém làm tăng nguy cơ xuất hiện trên 2 đợt cấp của bệnh lên 8,7 lần so với bệnh nhân có dinh dưỡng tốt (p<0,05), có mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng kém và tỷ lệ bệnh nhân suy hô hấp trong đợt cấp (p=0,041), không thấy mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với tỷ lệ tử vong và thời gian điều trị (p>0,05). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp có dinh dưỡng kém là 38,9%. Có mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với tần suất đợt cấp của bệnh và tỷ lệ bệnh nhân có suy hô hấp.
#Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp #dinh dưỡng
Tỷ lệ tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và một số yếu tố liên quan
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là biến cố quan trọng trong tiến trình của bệnh. Nghiên cứu tiến cứu trên 122 bệnh nhân nhập viện vì đợt cấp tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 08/2019 nhằm xác định tỷ lệ tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong 12 tháng và một số yếu tố liên quan. Sau khi điều trị đợt cấp ổn định, bệnh nhân được đánh giá về các đặc điểm lâm sàng và một số chỉ số cận lâm sàng, sau đó theo dõi trong 12 tháng. Kết quả 113 bệnh nhân được theo dõi với 142 lần tái nhập viện, số lần tái nhập viện trung bình là 1,3; tỷ lệ bệnh nhân tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong 12 tháng theo dõi là 54,9%. Tiền sử nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong năm trước, chỉ số khối cơ thể - BMI < 20, điểm đánh giá ảnh hưởng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (CAT - COPD Assessment Test) > 10 và tỷ lệ bạch cầu ái toan máu ngoại vi ≥ 2% đều có liên quan đến tái nhập viện vì đợt cấp với p < 0,05. Yếu tố có giá trị tiên lượng độc lập với tái nhập viện vì đợt cấp là BMI < 20 (OR = 0,419; 95%CI: 0,174 - 1,008; p = 0,05) và tiền sử đợt cấp nhập viện trước đó (OR = 0,38; 95%CI: 0,16 - 0,903; p = 0,029).
#bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #nhập viện vì đợt cấp #tái nhập viện #yếu tố nguy cơ
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CAI MÁY THÀNH CÔNG CỦA PHƯƠNG THỨC THÔNG KHÍ THÍCH ỨNG Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét các yếu tố tiên lượng cai máy thành công của phương thức thông khí thích ứng (AVM) cho bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 25 bệnh nhân đợt cấp COPD nhập trung tâm Cấp cứu bệnh viện Bạch Mai thông khí  xâm nhập đủ điều kiện cai thở máy từ tháng 09/2020 đến tháng 9/2021. Các thông số theo dõi chính như tuổi, giới, các chỉ số khí máu: pH, PaCO2, PaO2, HCO3, PaO2/FiO2, lactat các thông số lâm sàng: mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2 được thu thập tại các thời điểm: nhập viện, bắt đầu cai máy thở bằng AVM, sau thở AVM 30 phút, sau 60 phút, sau 120 phút, trước rút ống nội khí quản hoặc trước khi chuyển lại thông khí kiểm soát và sau rút ống nội khí quản. Bệnh nhân được đánh giá thành công khi không phải đặt lại nội khí quản sau 48 giờ. Kết quả: Nghiên cứu trên 25 bệnh nhân (tuổi trung bình 74,04 ± 9,92 tuổi; 8% nữ giới) cho kết quả có 21 (84%) bệnh nhân rút ống nội khí quản thành công. Tại thời điểm nhập viện nhóm thành công có điểm SOFA (4,82±2,1) và điểm APACHE II (16,24±4,44), thấp hơn so với nhóm thất bại có điểm SOFA( 9±1,92), điểm APACHE II (21,2±2,99) với p<0,05. Diễn biến về nhịp tim, nhịp thở, pH, PaCO2, lactat của nhóm thành công ổn định trong quá trình cai thở máy và ở nhóm thất bại nhịp tim, nhịp thở, PaCO2 tăng dần, pH giảm dần từ thời điểm 60 phút sau cai thở máy, khác biệt rõ nhất tại thời điểm trước khi rút nội khí quản hoặc trước khi chuyển lại thông khí kiểm soát với p <0,05. Kết luận: Thang điểm APACHE II, SOFA tại thời điểm nhập viện có khả năng dự báo kết quả rút ống nội khí quản thành công. Theo dõi diễn biến trong quá trình cai máy về nhịp tim, nhịp thở, pH, PaCO2, lactat có thể tiên lượng cai máy thở thành công áp dụng phương thức thông khí thích ứng cho bệnh nhân đợt cấp COPD.
#Thông khí nhân tạo xâm nhập #AVM #đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #cai thở máy
YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG THÀNH CÔNG CUẢ PHƯƠNG THỨC AVAPS Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD) ĐƯỢC THÔNG KHÍ NHÂN TẠO KHÔNG XÂM NHẬP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá yếu tố tiên lượng thành công của bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) được thông khí nhân tạo không xâm nhập bằng phương thức AVAPS. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu so sánh trước sau can thiệp trên 40 bệnh nhân đợt cấp COPD nhập khoa Cấp cứu bệnh viện Bạch Mai có chỉ định thông khí không xâm nhập từ tháng 05/2019 đến tháng 8/2020. Các thông số theo dõi chính như tuổi, giới, các chỉ số khí máu: pH, PaCO2, PaO2, HCO3, PaO2/FiO2, các thông số thở máy: Vt, Vte, PIP, Leak được thu thập tại các thời điểm: trước thở AVAPS, sau thở AVAPS 3 giờ, sau 6 giờ, sau 12 giờ. Bệnh nhân được đánh giá thành công khi không phải đặt nội khí quản, lâm sàng và khí máu ổn định sau bỏ máy 24 giờ. Kết quả: Nghiên cứu trên 40 bệnh nhân (tuổi trung bình 70,3 ± 9,87 tuổi; 7,5% nữ giới) cho kết quả có 29 (72,5%) bệnh nhân thở máy thành công. Ở nhóm thành công, PaCO2, HCO3, PIP, Leak giảm dần theo thời điểm theo dõi, giảm nhanh nhất từ T0 đến T3-6; Vt, Vte tăng dần (p<0,05); Ở nhóm thất bại PaCO2, PaO2, PIP, Vt, Vte tăng dần theo thời  điểm. PaCO2với điểm cắt ≥88 mmHg (diện tích dưới đường cong ROC, AUC=0,8364), PIP với điểm cắt ≥17cmH2O (AUC=0,8871), Leak với điểm cắt ≥ 29 lít/phút (AUC=0,7884), cho độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báodương tính và giá trị dự báo âm tính cao. Kết luận: Các thông số như PaCO2, PIP và leak tại thời điểm bắt đầu tiến hành thở AVAPS là những yếu tố tiên lượng thành công khi thông khí nhân tạo không xâm nhập cho bệnh nhân đợt cấp COPD.
#Thông khí nhân tạo không xâm nhập #AVAPS #đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM BAP-65 VÀ DECAF TRONG TIÊN LƯỢNG TỬ VONG VÀ NHU CẦU THỞ MÁY Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TRONG ĐỢT CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: xác định giá trị thang điểm BAP-65 và DECAF trong tiên lượng tử vong và nhu cầu thở máy ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong đợt cấp. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc trên 87 bệnh nhân được xác định chẩn đoán BPTNMT đợt cấp điều trị tại Trung tâm Nội hô hấp, bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2020 - tháng 5/2021. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, làm xét nghiệm, đánh giá các thang điểm BAP-65, DECAF tại thời điểm nhập viện. Đánh giá kết quả điều trị đợt cấp: tốt, chỉ định thở máy và tử vong. Phân tích giá trị các thang điểm trong tiên lượng tử vong và nhu cầu thở máy. Kết quả: Điểm DECAF ở ngưỡng >2 điểm có giá trị tiên lượng tử vong với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu: 89,2%, diện tích dưới đường cong ROC: 0,956 (95%CI: 0,91-1,00). Điểm BAP-65 ở ngưỡng >3 điểm có giá trị tiên lượng tử vong với độ nhạy 75%, độ đặc hiệu: 94%, diện tích dưới đường cong ROC: 0,93 (95%CI: 0,84 -1,0). Điểm DECAF ở ngưỡng >1 điểm có giá trị tiên lượng nhu cầu thở máy với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu: 80,5%, diện tích dưới đường cong ROC: 0,902 (95%CI: 0,828-0,976). Điểm BAP-65 ở ngưỡng >1 điểm có giá trị tiên lượng nhu cầu thở máy với độ nhạy 60%, độ đặc hiệu: 93,9%, diện tích dưới đường cong ROC: 0,912 (95%CI: 0,818-1,0). Kết luận: hai thang điểm DECAF và BAP-65 đều có giá trị tiên lượng tử vong và nhu cầu thở máy ở các bệnh nhân BPTNMT trong đợt cấp, nhưng thang điểm DECAF có giá trị tiên lượng cao hơn.
#Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #Thang điểm DECAF #BAP-65 #Tử vong #Nhu cầu thở máy
HIỆU QUẢ CỦA THỞ OXY LÀM ẨM DÒNG CAO QUA CANUYN MŨI TRÊN BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật thở oxy làm ẩm dòng cao qua canuyn mũi (HHFNC) trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp, thu thập số liệu toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán đợt cấp COPD theo tiêu chuẩn GOLD 2020 nhập viện vào Trung tâm cấp cứu được thở HHFNC trong thời gian từ 08/2021 đến 07/2022. Đánh giá các chỉ số lâm sàng và khí máu tại các thời điểm trước và sau HHFNC. Kết quả: Tỷ lệ thành công với HHFNC trên bệnh nhân đợt cấp COPD là 65,6% (21/32 bệnh nhân). HHFNC có hiệu quả trong cải thiện các thông số lâm sàng và khí máu sau 48 giờ so với trước can thiệp, cụ thể: tần số tim (88,90 so với 102,72), nhịp thở (20,67 so với 27,06), SpO2 (92,24 so với 83,66), pH (7,44 so với 7,30), PaCO2 (46,71 so với 61,45), PaO2 (95,34 so với 85,03), PaO2/FiO2 (326,19 so với 246,13), FiO2 (29,0 so với 35,31), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết luận: HHFNC có hiệu quả làm giảm nguy cơ đặt nội khí quản, cải thiện về lâm sàng và khí máu trên bệnh nhân đợt cấp COPD.
#Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính #COPD #HHFNC
Tổng số: 36   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4